CÁT CÁNH
Tên
thuốc: Radix Platicodi.
Tên
khoa học: Platycodon
grandiflorum A.Dc
Họ
Hoa Chuông (Campanụlaceae)
Bộ
phận dùng: rễ (gọi là củ). Thứ
vàng to, dài, chắc, trắng ngà là tốt. Bị mốc mọt, nhỏ, phân nhiều nhánh là kém
không dùng.
Tính
vị: vị đắng,
cay, tính hơi ấm.
Quy
kinh: Vào Phế kinh.
Tác
dụng: thông Phế
khí, tán phong hàn.
Chủ
trị: trị ho, trừ
đờm.
Bào
chế:
Theo
Trung Y:
-
Dùng Cát cánh bỏ đầu cuống, thái nhỏ, giã nát Bách hợp cho vào nước ngâm lẫn
với cát cánh 1 đêm, vớt ra sấy khô (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
-
Cạo bỏ vỏ ngoài ngâm nước vo gạo một đêm, thái lát, sao qua (Bản Thảo Cương
Mục).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Khi thu mua, mậu dịch đã cắt bỏ đầu cuống, rửa sạch, để
ráo, ủ một đêm; hôm sau thái lát mỏng, phơi khô dùng sống (cách này thường
dùng) có khi theo đơn tẩm mật sao qua. Dùng vào hoàn tán, thái lát sao qua, tán
bột mịn.
Bảo
quản: dễ mốc mọt, để nơi
cao ráo, tránh ẩm mốc, có thể sấy hơi diêm sinh nếu thấy chớm mốc, mọt. Nên
kiểm tra thường xuyên.
Kiêng
ky: âm hư gây ho thì
không nên dùng.