TANG KÝ SINH
Tên thuốc: Ramulus Faxilli
Tên
khoa học: Loranthus
parasiticus (L.) Merr
Họ
Tầm Gửi (Loranthaceae)
Bộ phận dùng: cả thân cành, là và quả. Nhiều lá
dày, màu lục, khô không mục nát là tốt.
Không
được lẫn với các loại tầm gửi trên các cây khác (Loranthus eslipitatus Stapt).
Thành
phần hoá học:
chứa một loại Glucosid, chưa nghiên cứu rõ.
Tính
vị: vị đắng,
tính bình.
Quy
kinh: Vào hai kinh
Can và Thận.
Tác
dụng: bổ Can Thận,
mạnh gân xương, an thai, xuống sữa.
Chủ
trị: gân cốt tê đau,
động thai, sản hậu, không xuống sữa.
-
Hội chứng ứ bế phong thấp hư đau khớp, lưng dưới và đầu gối: Dùng Ttang ký sinh
với Độc hoạt, Ngưu tất, Đỗ trọng và Câu kỷ trong bài Độc Hoạt Kí Sinh Thang.
-
Ðộng thai, thai dọa sảy do Can, Thận suy: Dùng Tang ký sinh với Ngải diệp, A
giao, Đỗ trọng và Tục đoạn.
-
Cao huyết áp: Dùng Tang ký sinh với Câu đằng, Cúc hoa, Câu kỷ tử và Xú ngô
đồng.
Liều
dùng: Ngày dùng 12 - 20g
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Dùng dao đồng cắt nát, phơi râm cho khô, kỵ lửa (Lôi Công Bào Chích
Luận)
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Lấy toàn bộ, nhặt bỏ những lá sâu và tạp chất, thái nhỏ
phơi khô (thường dùng). Có khi tẩm rượu sao qua (ít dùng).
Bảo
quản: khi đã bào chế rồi,
đựng kín tránh mất hương vị. Tránh phơi nắng quá nhiều. Để nơi khô, ráo, mát,
thoáng.