MẬT MÔNG HOA
Tên
dược: Flos Buddlejae
Tên
khoa học: Buddleia
officinalis Maxim
Họ Mã Tiền (Loganiaceae)
Bộ
phận dùng: Hoa. Hoa mật mông
hình tròn dài, toàn hoa bọc đầy lông mềm, sắc hơi trắng vàng óng ánh, xốp nhẹ
không lẫn tạp chất là tốt.
Có
một số địa phương dùng hoa cây Bùng bục thay Mật mông hoa là không đúng.
Thành
phần hoá học:
có một glucosid
Tính
vị: vị ngọt, tính hơi
hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Can.
Tác
dụng: nhuận gan, sáng
mắt, tan màng mộng.
Chủ
trị: chữa thong manh,
mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, có tia đỏ trong mắt, trẻ em lên đậu.
-
Can nhiệt biểu hiện như mắt đau, đỏ và sưng, sợ ánh sáng, chảy nhiều nước mắt:
Dùng Mật mông hoa với Cúc hoa, Thạch quyết minh và Bạch tật lệ.
-
Can âm hư kèm dương bốc lên trên biểu hiện như hoa mắt, mờ mắt, khô mắt và mờ
giác mạc: Dùng Mật mông hoa với câu kỷ tử và Sa uyển tử.
Liều
dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Cách
bào chế.
Theo
Trung Y: Mật mông hoa nhặt sạch tạp chất, tẩm rượu 1 đêm vớt ra để khô, lại tẩm
mật đồ trong 3 giờ, phơi khô, làm như thế 3 lần (Lôi Công Bào Chích Luận).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Dùng sống: bỏ tạp chất dùng Nguyên hoa. Dùng chín: tẩm
mật sao qua.
Bảo
quản: thứ sao mật nên để
vào thùng đậy kín, chỉ chế đủ dùng trong thời gian 5 - 7 ngày. Để chống mốc và
bảo đảm phân chất, tốt nhất là dùng đến đâu chế đến đấy.
Kiêng
kỵ: Không dùng trong
trường hợp Mắt đau do ngaoị cảm phong nhiệt.