NGŨ VỊ TỬ
Tên
thuốc: Fructus Schisandrae
Tên
khoa học: Schizandra sinensis
Baill
Họ
Ngũ Vị (Schizandraceae)
Bộ phận dùng: quả khô còn bột. Thứ hột sắc đen là
bắc Ngũ vị tử.
(Schizandra
chinensis Baill) tốt hơn thứ bột đỏ nam Ngũ vị tử (Kadsura japponica Lin).
Không
nhầm với quả Mồng tơi (Basella rubra L. Họ Mồng tơi) thường dùng làm giả Ngũ vị
tử.
Tính
vị: vị chua,
tính ôn.
Quy
kinh: : Vào kinh
Phế và Thận.
Tác
dụng: tả hoả, bổ Phế,
nhuận Thận
Chủ
trị: trị ho tức,
Thận hư, bạch trọc, di tinh.
· Ho
suyễn mạn tính do khí phế nghịch, do Phế Thận âm hư biểu hiện ho ít đờm và cơn
hen khi gắng sức nhẹ. Ngũ vị tử phối hợp với Sơn thù du, Thục địa hoàng và Mạch
đông trong bài Bát Tiên Trường Thọ Hoàn.
·
Khí hư và thiếu tân dịch biểu hiện tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, khát, hồi hộp
đánh trống ngực, thở nhanh nông, mạch Trầm vô lực: Ngũ vị tử hợp với Nhân sâm
và Mạch đông trong bài Sinh Mạch Tán.
·
Tiểu đường biểu hiện khát, uống nước nhiều, thở nhanh nông, mạch Trầm Nhược vô
lực: Ngũ vị tử hợp với Hoàng kỳ, Sinh địa hoàng, Mạch đông, Thiên hoa phấn
trong bài Hoàng Kỳ Thang.
·
Di mộng tinh do thận hư. Ngũ vị tử hợp với Long cốt và Tang phiêu tiêu.
·
Tiêu chảy lâu ngày do Tỳ Thận hư: Ngũ vị tử hợp với Nhục đậu khấu và Ngô
thù du trong bài Tứ Thần Hoàn.
· Can
Thận âm hư biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, bồn chồn, mất ngủ, ngủ hay mơ và
hay quên: Ngũ vị tử phối hợp với Sinh địa hoàng, Mạch đông và Toan táo nhân
trong bài Thiên Vương Bổ Tâm Đơn.
Liều
dùng: Ngày dùng 2 - 4g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y:
+
Lấy dao đồng bổ đôi, tẩm mật đồ 3 giờ, ngâm nước tương một đêm, sấy khô dùng
(Lôi Công Bào Chích Luận)
+
Làm thuốc bổ thì dùng chín (Bản Thảo Cương Mục)
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Tẩm mật, sao phồng đều, khi dùng giã dập. Dùng trong hoàn
tán thì sắc lấy nước đặc áo viên thuốc để tránh cố tinh.
Bảo
quản: tránh ẩm thấp, để
nơi thoáng gió.
Kiêng
ky: ngoài biểu có tà,
trong thực nhiệt thì không nên dùng.