NGŨ LINH CHI
Tên
thuốc:Faeces Trogopterum.
Tên
khoa học: Faeces trogopterum.
Bộ
phận dùng: phân của giống Dơi
(Pteropus psetap Hon Lay, họ dơi Pteropodidae) rất lớn. Thứ màu nâu đen, đóng
thành cục, bóng nhuận, không lẫn đất cát, không lẫn tạp chất là tốt. Thứ thành
hạt rồi là kém.
Tính
vị: vị ngọt,
tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Can.
Tác
dụng: thông lợi huyết
mạch, hành ứ, giảm đau, dùng sống hành huyết chỉ thống, sao đen chỉ huyết.
Chủ
trị: đau bụng kinh, băng
huyết rong huyết các chứng bệnh phụ nữ sau khi đẻ, các chứng bệnh cảm trẻ em,
dùng trị rắn rết cắn; phụ nữ băng huyết và chứng xích bạch đái không dứt thì
sao dùng.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách
bào chế.
Theo
Trung Y: Dùng Ngũ linh chi thì nhặt bỏ hết sạn đất, tẩm rượu sao hoặc tẩm giấm
sao hoặc để sống dùng tuỳ từng trường hợp.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
+
Có nhiều tạp chất, giã nhỏ hoặc thủy phi: gạn bỏ nước đầu; để lắng lấy cặn.
Phơi khô tán bột (dùng sống).
+
Nhặt bỏ tạp chất rửa đãi thật nhanh, phơi khô tẩm rượu để một lúc. Sao khô dùng
(mới sao thì mềm, sau đó sẽ cứng lại).
Bảo
quản: tránh ẩm, tránh
nóng, dễ bị mốc. Để nơi khô ráo, mát, thoáng.
Kiêng
ky: huyết hư, không bị
ứ thì không nên dùng.