ĐĂNG TÂM THẢO
(Medulla Junci Effusi)
Đăng
tâm thảo còn có tên là Cây Bấc đèn, là ruột phơi khô của thân cây Bấc đèn (
Juncus effusus L. var decipiens Buchen) dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong
sách Khai bảo bản thảo, thuộc họ Bấc ( Juncaceae).
Cây
Bấc đèn mọc hoang và được trồng ở những nơi ẩm ướt ở nước ta. Tên thuốc gọi
Đăng tâm hoặc Đăng thảo.
Tính vị qui kinh:
Vị
ngọt nhạt, hơi hàn, qui kinh Tâm Phế Tiểu tràng.
Theo
các sách thuốc cổ:
- Sách
Khai bảo bản thảo: vị ngọt tính hàn, không độc.
- Sách
Bản thảo tùng tân: ngọt nhạt hơi hàn.
- Sách
Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh Tâm Tiểu tràng.
Thành phần chủ yếu:
Có
Araban và Xylan. Hoạt chất chưa có tài liệu nghiên cứu.
Tác dụng dược lý:
A.Theo
Y học cổ truyền:
Đăng
tâm có tác dụng lợi tiểu thông lâm, thanh tâm giáng hỏa.
Chủ
trị các chứng: nhiệt lâm, thủy thũng, tâm phiền thất miên (mất ngủ), trẻ em
khóc đêm, đau họng (hầu tý).
Trích
đoạn Y văn cổ:
- Sách
Khai bảo bản thảo: " trị ngũ lâm".
- Sách
Bản thảo diễn nghĩa bổ di: " trị cấp hầu tý, thuốc đốt thành
than thổi vào họng có hiệu nghiệm. Thuốc đốt thành than bôi lên vú cho trẻ
bú trị chứng khóc đêm".
- Sách
Bản thảo cương mục: " giáng tâm hỏa, chỉ huyết, thông khí, tán thũng
chỉ khát, đốt thành than trộn với Khinh phấn, Xạ hương bôi trị âm can
(lóet cơ quan sinh dục)".
- Sách
Dược phẩm hóa nghĩa: " Đăng tâm, khí vị đều nhẹ, nhẹ thời đi
lên chuyên nhập tâm phế, tính vị đều nhạt, nhạt thì lợi khiếu khiến cho
uất nhiệt tại phần trên đi xuống và ra ngoài qua đường tiểu. Chủ trị chứng
ho họng đau, mắt đỏ, mắt mờ, lâm bế thủy thũng, tiểu tiện không thông lợi,
thử nhiệt tiểu đục, trẻ em khóc đêm."
B.Kết
quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Chưa
thấy có tài liệu thông báo.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị các chứng lâm: thuốc
có tác dụng lợi niệu thông lâm.
- Tuyên
khí tán: Cam thảo tiêu, Mộc thông, Chi tử, Đông quì tử đều 10g, Hoạt thạch
15g, Đăng tâm 3g, sắc nước uống trị tiểu khó đau.
- Đăng
tâm thảo 10g, Xa tiền thảo, Phượng vĩ thảo đều 30g, dùng nước cháo sắc
uống. Trị nhiệt lâm.
- Đăng
tâm thảo 10g, Mộc thông đều 6g, Xa tiền tử, Biển súc, Hoàng bá đều 10g,
Hoạt thạch 10g sắc uống. Trị tiểu đỏ.
2.Trị tâm phiền mất ngủ, trẻ khóc đêm: thuốc
có tác dụng thanh tâm trừ phiền, thường phối hợp với Chu sa, Táo nhân, Phục
thần.
- Đăng
tâm 4g, Đạm trúc diệp 12g hãm nước sôi uống.
Ngoài
ra, có thể dùng Đăng tâm thảo 2g mỗi lần sắc nước uống thay nước chè.
Có
báo cáo dùng Đăng tâm thảo 6g, Thổ ngưu tất 50g, sắc nước uống trị chứng phù do
tim.
Liều dùng: 1
- 3g.