DÂM DƯƠNG HOẮC
Tên
thuốc; Herba Epimedi
Tên
khoa học: Epimedium
grandiftorum Merr
Họ
Hoàng Liên Gai (Berberidaceae)
Bộ
phận dùng: lá. Lá sắc lục tro
hoặc lục vàng, cứng giòn; lá ẩm mốc, đen, vụn nát là xấu.
Tính
vị: vị cay, tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Can
và Thận.
Tác
dụng: bổ Can Thận,
trợ dương, ích tinh, trừ phong thấp, làm thuốc cường dương.
Chủ
trị: trị liệt dương, đau
eo lưng, đầu gối yếu, trị phong tê.
-
Suy thận dương biểu hiện như bất lực, yếu lưng dưới và đầu gối và hay đi tiểu:
Dùng Dâm dương hoắc với Tiên mao và Sinh địa hoàng.
-
Ðau lạnh ở lưng dưới và đầu gối và tê cứng chân tay do ứ bế bởi xâm nhiễm của
phong hàn thấp: Dùng Dâm dương hoắc với Uy linh tiên, Đỗ trọng và Nhục quế.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 -
12g.
Cách
bào chế:
Theo
Trung Y: Cứ 5kg Dâm dương hoắc tẩm với 400g mỡ dê, sao khô.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch thái nhỏ, phơi khô, sấy qua. Có thể tẩm qua rượu
càng tốt rồi sao qua.
Bảo
quản: đậy kín, để nơi khô
ráo, tránh ẩm và làm vụn nát.
Kiêng
ky: Dương vật cương lên
liên tục, di hoạt tinh đều không nên dùng.
Không
dùng Dâm dương hoắc trong trường hợp âm hư vượng hỏa.