THĂNG MA
Tên
thuốc: Rhizoma
cimicifugae.
Tên
khoa học: Cimicifuga foetida
L
Họ
Mao Lương (Ranunculaceae)
Bộ phận dùng: rễ hình trụ tròn cong queo, to, bên
ngoài sắc đen xám, chất cứng, nhẹ khó bẻ gấy, thịt trong, sắc xanh nhợt là tốt.
Thành
phần hoá học:
chứa Cimitin, Tanin, acid béo v.v...
Tính
vị: vị ngọt,
cay, hơi đắng, hơi hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Tỳ, Vị,
Phế và Đại trường.
Tác
dụng: tán phong, giải
độc, làm cho dương khí thăng lên, thấu ban, sởi.
Chủ
trị: trị chứng dịch thời
khí, nhức đầu, đau cổ Họng lên ban sởi, sang lở, tiêu chảy kéo dài, lòi đuôi
trê, phụ nữ băng huyết, bạch đái.
-
Sởi giai đoạn đầu, ban chưa mọc hết: Dùng Thăng ma với Cát căn
trong bài Thăng Ma Cát Căn Thang.
-
Vị có nhiệt thịnh biểu hiện như đau đầu, sưng và đau lợi, đau răng và loét lưỡi
và miệng: Dùng Thăng ma với Hoàng liên, Sinh địa hoàng, Thạch cao
và Mẫu đơn bì trong bài Thanh Vị Tán.
-
Ðau Họng do phong, nhiệt biểu: Dùng Thăng ma với Huyền sâm, Cát
cánh, Ngưu bàng tử trong bài Ngưu Bàng thang.
-
Khí nghịch ở Tỳ và Vị biểu hiện như tiêu chảy mạn, sa hậu môn, sa tử cung và sa
dạ dày: Dùng Thăng ma với Nhân sâm, Hoàng cầm và Bạch truật trong
bài Bổ Trung Ích Khí Thang.
-
Mụn nHọt, hậu bối và bệnh da: Dùng Thăng ma với Bồ công anh, Kim
ngân hoa, Liên kiều và Xích thược.
Liều
dùng: 8-12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Đem thành phẩm ngâm nước độ 1 giờ, bỏ vào nồi đậy kín ủ một đêm thái
lát phơi khô dùng sống hoặc tẩm mật sao qua dùng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm thái lát mỏng phơi khô (dùng sống). Có
khi tẩm rượu.
Bảo
quản: dễ mốc mọt nên phải
phơi khô, để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót chất hút ẩm (vôi sống,
Silicagel...)
Kiêng
ky: trên thịnh, dưới
hư, âm hư hoả vượng kiêng dùng.
Không
dùng dược liệu này cho bệnh nhân khó thở, ban sởi mọc hoàn toàn hoặc người mắc
hội chứng âm hư kèm nhiệt.