NGƯ TINH THẢO
Tên
thuốc: Herba Houttuyniae.
Tên
khoa học: Houttuynia cordata
Thunb.
Họ
Lá Giấp (Saururaceae)
Bộ phận dùng: cả cây (tươi hoặc đã làm khô). Cây
tươi có mùi tanh như cá.
Tính
vị: vị cay, tính hơi
ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Phế.
Chủ
trị: tán nhiệt, tiêu ung
thũng. Trị tụ máu (đau mắt), cầm máu. Trị trĩ, lòi đuôi trê, kinh nguyệt không
đều. Thông tiểu tiện, trị mụn nhọt.
-
Áp xe phổi biểu hiện như ho có đờm máu và đờm giống mủ: Dùng Ngư tinh thảo với
Cát cánh và Ý dĩ nhân.
-
Phế nhiệt biểu hiện như ho có đờm dày màu vàng: Dùng Ngư tinh thảo với Tang
bạch bì và Qua lâu.
-
Mụn nhọt và sưng do nhiệt độc: Dùng Ngư tinh thảo với Bồ công anh và Liên kiều.
-
Viên cầm máu trĩ dùng tại Viện Đông y: Rau dấp cá 2kg, Bạch cập 1kg. Sấy khô,
tán bột làm viên với nước hồ bằng hạt bắp. Ngày dùng 6 - 40g, chia làm 2 - 3
lần.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12
đến 24g.
Cách Bào
chế:
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Dùng tươi: rửa sạch, giã nhỏ đắp lên chỗ bị thương (đau
mắt, mụn nhọt).
Dùng
khô sắc uống hoặc nấu thành cao đặc (1ml: 10g); từ cao đặc làm viên với các bột
thuốc khác.
Bảo
quản: thứ tươi dùng ngay;
thứ khô: để nơi khô ráo, mát, tránh nóng, ẩm.