THƯƠNG NHĨ TỬ
Tên
thuốc: Fructus Xanthii
Tên
khoa học: Xanthium strumarium
L.
Họ Cúc (Asteraceae)
Bộ phận dùng: quả. Quả khô
già, chắc, màu vàng sẫm, có gai, trong có hai hạt, có dầu, không sâu mốc, không vụn nát là tốt.
Thành phần hoá học: một chất Glucosid
gọi là Xanthostrumarin, chất dầu béo, chất nhựa, sinh tố C, v.v...
Tính vị: vị ngọt, tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Phế.
Tác
dụng: phát tán, trừ
phong, hoá nhiệt.
Chủ
trị: trị nhức đầu do
phong hàn, mắt quáng gà, mũi chảy nước hôi, sang lở.
Sổ
mũi biểu hiện đau đầu, tắc mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi: Thương nhĩ
tử với Tân di và Bạch chỉ trong bài Thương Nhĩ Tán.
.
Chứng phong thấp biểu hiện đau khớp và chuột rút ở các chi: Thương nhĩ tử với
Uy linh tiên, Nhục quế, Thương truật và Xuyên khung.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g,
có thể đến 40g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Hái lấy quả, phơi khô, khi dùng sao chín giã bỏ hết gai hoặc tẩm rượu
đồ chín.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch phơi khô, sao cháy, hết gai, xát (bằng găng
tay), sẩy bỏ gai, giã dập khi bốc thuốc thang.
Tán
bột làm hoàn tán hoặc nấu cao lỏng (1ml = 4g dược liệu)
Bảo
quản: để nơi khô ráo,
tránh ẩm.
Ghi
chú:
lá, quả tươi rửa sạch,
nấu lấy nước trị ghẻ..
Kiêng
ky: nhức đầu do huyết
hư và chứng tê thì không nên dùng.
Dùng
quá liều sẽ gây độc, nôn, đau bụng và tiêu chảy.