TIỂU KẾ
( Herba Cephalanoplosís )
Tiểu
kế là vị thuốc dùng toàn cây Tiểu kế Cephalonoplos segetum (Bge.) Kitam hoặc
cây Tiểu kế Cephalanoplos setosum (Willd) Kitam, thuộc họ Hoa Cúc (
Asteraceae). Cây này theo GS Đỗ tất Lợi thì chưa thấy mọc ở nước ta nhưng lại
mọc khắp nơi ở Trung quốc, cả hai miền Nam Bắc nên cần tìm hiểu thêm.
Tiểu
kế dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục. Bào chế chủ yếu
là cắt đoạn rửa sạch phơi khô, đem sao cháy đen ngoài vỏ gọi là than Tiểu kế.
Tiểu
kế còn có tên là Miêu kế, Thích kế thái, Thích nhi thái, Thiên châm thảo.
Tính vị qui kinh:
Vị
ngọt tính lương. Qui kinh Tâm Can.
- Sách
Nhật hoa tử bản thảo: lương không độc.
- Sách
Bản thảo hội ngôn: vị ngọt hơi đắng, khí hàn, không độc.
- Sách
Bản thảo tùng tân: ngọt đắng lương.
- Sách
Bản thảo thông huyền: nhập Tỳ Can.
- Sách
Bản thảo tân biên: nhập Phế Tỳ.
- Sách
Bản thảo cầu chân: chuyên nhập Can.
Thành phần chủ yếu:
Toàn
cây có khoảng 0,05% ancaloit, 1,44% saponozit, không có tanin và flavonoit.
Thành phần có tác dụng cầm máu là Lục nguyên toan (?) và acid cafêic.
A.Theo
Y học cổ truyền: Tiểu kế có tác dụng lương huyết, chỉ
huyết, giải độc tiêu ung. Chữa trị các chứng lạc huyết, nục huyết, thổ huyết,
niệu huyết, băng lậu, nhiệt độc sang ung.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách
Bản thảo thập di: " Phá súc huyết, chỉ tân huyết, tác dụng
cầm máu trong các chứng có chảy máu nhiều ồ ạt, lî ra máu, ung nhọt chảy
máu, nôn ra máu."
- Sách
Nhật hoa tử bản thảo: " Tiểu kế rễ mát không độc, trị phong
nhiệt độc, hung cách phiền muộn, khai vị tiêu thực, thối nhiệt, bổ hư tổn,
dùng sống giã lấy nước uống trừ phiền nhiệt, tác dụng kém hơn Đại
kế."
- Sách Đồ
kinh bản thảo: " Tiểu kế người Bắc gọi là Thiên châm thảo,
giã nát rễ sống vắt nước uống cầm thổ huyết, nục huyết, hạ huyết. Tiểu kế
chuyên trị về huyết".
- Sách
Bản thảo hội ngôn: " Đại tiểu kế chỉ có tác dụng cầm máu,
không có tác dụng bổ. Người xưa nói: dưỡng tinh bảo huyết bổ hư khai vị là
không đáng tin cậy."
- Sách Y
học Trung trung tham lục: " Rễ Tiểu kế tươi, vị hơi cay, khí
hơi tanh, tính mát mà nhuận, đi vào phần huyết có tác dụng thanh huyết
nhiệt. Phàm các chứng khái huyết, thổ huyết, nục huyết, nhị tiện huyết do
nhiệt uống thuốc vào là khỏi."
B.Kết
quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
1.Tác
dụng cầm máu: cho chuột nhắt
uống thuốc, thời gian máu chảy rút ngắn rõ. Dùng thuốc nước bơm vào bao tử
chuột, cắt đuôi đo thời gian xuất huyết cũng chứng minh thuốc có tác dụng cầm
máu.
Thuốc
có tác dụng co mạch rút ngắn thời gian máu đông và thời gian prothrombin, dùng
thuốc tươi tốt hơn sao thành than.
2.Tác
dụng của thuốc đối với huyết áp: nước sắc hoặc nước cồn tiểu kế với
liều lượng 70mg/1kg cân nặng chích tĩnh mạch đối với chó, thỏ gây mê có tác
dụng tăng áp như adrenalin, nhưng cho bằng đường thụt thuốc vào bao tử thì
không có tác dụng tăng áp rõ rệt. Cũng có báo cáo cồn chiết xuất Tiểu kế có tác
dụng tăng áp đối với chó mèo và thỏ gây mê.
3.Tác
dụng đối với tim mạch: thuốc đối với tim cô lập của ếch và
thỏ có tác dụng hưng phấn rõ rệt làm co thắt mạch của tai thỏ và chân chuột
lớn.
4.Tác
dụng đối với tử cung: Trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng
hưng phấn tử cung thỏ cô lập hoặc tại thể, có thai hoặc không nhưng đối với tử
cung tại thể của mèo và tim cô lập của chuột lớn thì thuốc lại có tác dụng ức
chế.
5.Ngoài
ra thuốc có tác dụng an thần, kháng viêm và ức chế tụ cầu vàng.
6.Độc
tính của thuốc: Mỗi ngày dùng liều lượng 80g/kg thụt
bao tử cho chuột lớn trong vòng 14 ngày liền không có phản ứng nhiễm độc.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị các chứng xuất huyết do nhiệt: như
chảy máu cam, nôn ra máu, thuốc có tác dụng cầm máu, dùng phối hợp với Đại kế,
Trắc bá diệp, Thuyên thảo căn, Mao căn ... như dùng trong bài Thập khôi tán (
Thập dược thần thư). Trường hợp nôn ra máu, dùng bài Ngẫu tế ẩm tử ( Thái bình
thanh huệ phương) có nước chiết rễ Tiểu kế gia nước Ngẫu tiết tươi, nước Ngưu
bàng tươi, nước Địa hoàng tươi. Trường hợp trong đàm có máu ( bệnh lao hư
nhiệt, dùng bài Tam tiên ẩm ( y học Trung trung tham tây lục) gồm rễ Tiểu kế
tươi, rễ tranh tươi và Ngẫu tiết tươi sắc uống. Trị tiểu ra máu có thể dùng độc
vị Tiẻu kế hoặc bài Tiểu kế ẩm ( rễ Tiểu kế, Sinh địa hoàng, Hoạt thạch, Mộc
thông, Bồ hoàng, Ngẫu tiết, Đạm trúc diệp, Đương qui, Sinh chi tử, Cam thảo (
Trùng đính Nghiêm thị tể sinh phương). Trị băng lậu, dùng thân rễ Tiểu kế và lá
nghiền lấy nước, thêm Sinh địa hoàng, Bạch truật sắc uống ( Thiên kim phương).
Trường hợp có mang trụy thai xuất huyết. Tiểu kế kết hợp với Ích mẫu thảo sắc
uống ( Thần tế tổng lục).
Ngoài
ra có thể dùng bài Tiểu kế trị tiêu ra máu và dùng đắp ngoài cầm máu ( Thực
liệu bản thảo).
- Trị
chảy máu cam, có thể dùng bông tẩm nước Tiểu kế nhét mũi mỗi ngày thay 3 -
4 lần. Mã thúc Long đã dùng trị chảy máu mũi do phong hủi 34 ca khỏi 70,6%
( 24 ca) cầm máu trong 4 - 14 ngày ( Tạp chí Trung hoa bì phụ khoa 1960,
2:118).
2.Trị chứng xuất huyết sau sinh do tử cung co bóp
thiểu năng: dùng
cao nước Tiểu kế (1:10) mỗi lần 1 - 3ml, ngày uống 3 lần. Đã theo dõi trị cho
45 ca, tử cung co bóp tốt, hết chảy máu, thường sau khi uống thuốc 2 - 3 ngày,
tử cung bình quân co 2 -5cm. Trường hợp chảy máu nhiều có thể uống mỗi lần 4 -
8ml, ngày uống 3 - 4 lần, lúc hết chảy máu dùng liều bình thường. Hoặc dùng
toàn cây 60 - 80g sắc chia 2 lần uống ( Thông báo Y dược 1960, 8 (2):79).
3.Phòng trị Kiết lî: Trạm
vệ sinh phòng dịch huyện Đại hưng Bắc kinh dùng 100ml thuốc sắc ( có 50g thuốc
sống), người lớn mỗi lần uống 50ml, trẻ em giảm liều, uống cách nhật, uống 3
lần, dùng cho những người có tiếp xúc bệnh nhân lî trong 2 - 3 ngày và theo dõi
7 ngày. Kết quả tổ uống Tiểu kế 99 ca đều an toàn, còn tổ đối chứng dùng thuốc
trị lî có 5 ca mắc bệnh lî, tỷ lệ phát bệnh 5,20% ( Báo Tân y học 1974, 7:333).
Ngoài
ra có báo cáo dùng thuốc Tiểu kế làm thuốc lợi tiểu, hạ áp, trị viêm gan, viêm
thận, trĩ, đắp ngoài trị ung nhọt.
Liều dùng và chú ý:
- Liều
uống trong: 10 - 30g. Thuốc tươi dùng 30 - 60g, có thể giã đắp mụn nhọt
hoặc vắt nước uống. Đối với mụn nhọt có thể dùng thuốc nấu nước rửa.
- Thận
trọng lúc dùng đối với bệnh nhân dễ tiêu chảy, tỳ vị hư hàn, bệnh nhân
yếu.