TẾ TÂN
Tên thuốc: Herba asaricum Radice
Tên
khoa học: Asarum sieboldii
Mip
Họ
Mộc hương (Arisiolochiaceae).
Bộ
phận dùng: rễ hay toàn cây. Rễ
từng chùm, dài độ 10 -20cm, ngoài nâu nhợt, trong màu trắng, thơm, cay nồng là
tốt. Thứ không thơm cay, cây có một lá và một đốt thì không dùng.
Thành
phần hoá học:
có tinh dầu, acid hữu cơ, chất nhựa.
Tính
vị: vị cay, tính
ấm.
Quy
kinh: Vào kinh Tâm, Phế,
Can và Thận.
Tác
dụng: thông khiếu, trừ
phong, tán hàn, hành thuỷ.
Chủ
trị: trị ho tức, nhức
đầu (thiên đầu thống), tê nhức khớp xương, đau răng (dùng tươi)
.
Đau đầu do phong hàn: dùng Tế tân với Xuyên khung trong bài Xuyên Khung Trà
Điều Tán.
.
Đau răng do phong hàn: dùng Tế tân với Bạch chỉ
.
Đau răng do Vị nhiệt: dùng Tế tân, Thạch cao và Hoàng cầm.
.
Đau khớp do phong hàn thấp ngưng trệ: dùng Tế tân với Khương hoạt, Phòng phong
và Quế chi.
-
Cảm phong hàn biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu và đau toàn thân:
dùng Tế tân với Khương hoạt, Phòng phong trong bài Cửu Vị Khương Hoạt
Thang.
-
Đàm lạnh xâm nhập Phế biểu hiện như hen và ho có đờm nhiều, đờm lỏng: dùng Tế
tân với Ma hoàng và Can khương trong bài Tiểu Thanh Long Thang.
-
Sổ mũi, chảy nước mũi nhiều, xung huyết mũi và đau đầu: dùng Tế tân với
Bạch chỉ, Tân di và Bạc hà.
Liều
dùng: Ngày dùng 1 - 3g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Cắt bỏ đầu cuống, lấy nước vo gạo tẩm một đêm, phơi khô dùng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái từng đoạn ngắn, 2 - 3cm, phơi râm cho khô,
không phải sao tẩm. Có thể tán bột ngâm rượu (1/5) để xoa bóp hoặc chấm vào chỗ
răng đau.
Bảo
quản: để nơi cao ráo,
tránh nóng.
Kiêng
ky: người âm hư hoả
vượng và không có thực tà phong hàn thì không nên dùng.