THẠCH QUYẾT MINH
(Concha Haliotidis)
Thạch quyết minh còn gọi
là Cửu khổng, Cửu khổng loa, Oác khổng, Bào ngư là vỏ phơi khô của nhiều loại
bào ngư có tên khoa học khác nhau như: Haliotis diversicolor Reeve (Cửu khổng
bào), Haliotidis gigantea discus Reeve (Bào đại não), Haliotis ovina Gmelin
(Dương bào) . thuộc họ Haliotis avinana L. (Nhĩ bào), Haliotis laevigata
Donovan (Bạch bào) . thuộc họ Haliotidae, lớp Phúc túc (Gastropoda) ngành
Nhuyễn thể (Mollusca). Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt
lục.
Bào ngư là một loại ốc vỏ
cứng ở mép có từ 7 đến 13 lỗ (thường có 9 lỗ gọi là Cửu khổng). Bào ngư sống
hải đảo hay ven biển có rạn đá ngầm, được khai thác nhiều ở miền Bắc nước ta
như vùng các đảo Bạch long vỹ, Cô tô, Cát bà và chân núi Đèo ngang (Quảng
bình).
Tính
vị qui kinh:
Vị mặn tính hàn, qui
kinh Can.
Theo các sách cổ:
- Sách Danh y biệt lục: vị mặn
bình không độc.
- Sách Thục bản thảo: hàn.
- Sách Nhật hoa tử bản thảo:
lương.
- Sách Lôi công bào chế dược tính
giải: nhập Can kinh.
- Sách Bản thảo thông huyền: nhập
túc quyết âm, thiếu âm kinh.
Thành
phần chủ yếu:
Calcium carbonat (trên
90%), nhiều loại Amino acid, ít Magnesium, sắt, silicat, phosphat, chlorid.
Tác
dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ
truyền:
Thuốc có tác dụng: bình
can tiềm dương, thanh can minh mục.
Chủ trị các chứng: can
dương thịnh hoặc âm hư dương kháng, can hỏa bốc, can hư mắt mờ.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Danh y biệt lục: "
trị mắt có mộng đau, thanh manh (dạng glaucom), uống lâu ích tinh, tăng
sức".
- Sách Bản thảo tùng tân: "
trừ phế can phong nhiệt, nội chướng (mắt có màng che), thanh manh, nhỏ mắt
trị mắt đỏ, ngoại chướng (mộng mắt, mộng thịt)".
- Sách Y học trung trung tham tây
lục: " vị hơi mặn, tính hơi lương, là thuốc chủ yếu lương can,
trấn can, can khai khiếu ở mắt cho nên thuốc có tác dụng làm sáng mắt
(minh mục). Tán mịn thủy phi làm thuốc đắp ngoài trị mắt ngoại chướng, làm
hoàn tán uống trong trị mắt nội chướng. Vì thuốc có tác dụng lương can,
trấn can nên trị được đau do hãm sung huyết, chứng huyễn vựng do can khí
can hỏa thượng xung".
B.Kết quả nghiên cứu
dược lý hiện đại:
- Thuốc có tác dụng an thần, dùng
trị chứng mất ngủ có tác dụng nhất định.
- Thạch quyết minh nung có tác
dụng thu liễm, giảm chua, giảm đau, cầm máu.
Ứng
dụng lâm sàng:
1.Trị
chứng can dương thịnh, hoa mắt chóng mặt:
- Thạch quyết minh, Sinh địa, Mẫu
lệ đều 16g, Bạch thược, Nữ trinh tử, Ngưu tất đều 12g, Cúc hoa 8g sắc
uống.
- Thạch quyết minh 20g, Đương
qui, Bạch thược, Kỷ tử đều 12g, Cúc hoa 10g, Thiên ma, Câu đằng đều 8g, Hạ
khô thảo 16g sắc uống.
2.Trị
các chứng bệnh về mắt:
- Thạch quyết minh tán: Thạch
quyết minh 16g, Câu kỷ tử, Mộc tặc thảo, Tang diệp, Cốc tinh thảo đều 12g,
Bạch cúc hoa, Thương truật, Kinh giới, Toàn phúc hoa đều 8g, Thuyền thoái
2g, Cam thảo 3g, sắc uống trị mộng mắt hoặc thanh manh.
- Thạch quyết minh 20g, Cúc hoa
vàng 12g, Cam thảo 4g, sắc uống trị mắt đỏ.
- Thạch quyết minh cạo sạch vỏ
đen ngoài, tán nhỏ thủy phi 10g, dùng gan lợn hay dê bổ đôi cho thuốc vào
đun sôi chín để hơi xông mắt, lúc nguội ăn cả gan và nước (kinh nghiệm dân
gian).
Liều
dùng và chú ý:
- Liều thường dùng: 15 - 30g. Cho
vào thang thuốc nên đập vụn và sắc trước 30 phút. Dùng sống, thuốc có tác
dụng bình can tiềm dương, thanh nhiệt minh mục. Thạch quyết minh nung tác
dụng thu liễm tốt dùng trị đau bao tử có tác dụng giảm toan, giảm đau, cầm
máu.
- Chú ý: thịt của Bào ngư là một loại thức ăn quí có tác
dụng dưỡng can huyết, thành phần có 24% protid, 0,44% lipid và nhiều hoạt
chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, chống đông máu và ức chế miễn
dịch.