NGẢI DIỆP
Tên thuốc: Folium Artemisiae Argyi
Tên
khoa học: Artemisia vulgaris
L
Họ
Cúc (Compositae)
Bộ phận dùng: lá. Lá khô, trên sắc tro, dưới bạc,
có lông nhung trắng tro, thơm nồng, không sâu, không mốc, không lẫn cành, không
lẫn thân cây và tạp chất, không vụn nát là tốt.
Lá
ngải để được càng lâu càng tốt (trần ngải).
Tính
vị: vị đắng,
tính hơi ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Can,
Tỳ và Thận.
Tác
dụng: điều khí huyết,
trục hàn thấp, điều kinh an thai, cầm máu, thông kinh giải nhiệt.
Chủ
trị: dùng để cứu (trong
khoa châm cứu), trị đau bụng do hàn, kinh nguyệt bế, có thai ra huyết, thổ
huyết, băng huyết.
-
Xuất huyết do yếu và hàn, đặc biệt là chảy máu tử cung: Dùng Ngải diệp với A
giao trong bài Giao Ngải Thang.
-
Hư hàn ở hạ tiêu biểu hiện như đau bụng hàn, kinh nguyệt không đều, vô kinh và
khí hư: Dùng Ngải diệp với Đương qui, Hương phụ, Xuyên khung và Ô dược.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 - 8g.
Cách
bào chế.
Theo
Trung Y: Phơi khô giã nát, bỏ gân xanh, cho vào ít bột lưu hoàng (lưu hoàng
ngải), dùng để cứu; cho ít bột gạo thì dễ giã nhỏ, dùng để uống.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái ngắn phơi khô. Khi dùng ngải để cứu (ngải
nhung) thì phải sao qua, tán bột bỏ xơ.
Dùng
tươi thì rửa sạch giã vắt lấy nước uống.
Bảo
quản: để nơi khô ráo,
tránh ẩm. Thỉnh thoảng nên phơi lại.
Kiêng
ky: âm hư huyết nhiệt
thì không nên dùng.