HOÀNG KỲ
Tên
thuốc: Radix Astragali
Tên
khoa học: Astragalus
membranaceus (Fisch.) Bge.
Họ
Đậu (Fabaceae)
Bộ
phận dùng: rễ. Rễ to mập, bằng
ngón tay nhiều thịt ít xơ, dai bền, ruột vàng là tốt. Có thứ vỏ đen (Hắc kỳ)
thịt vàng. Có thứ còn non (Nộn kỳ) thịt trắng nhiều bột không xơ là thứ tốt
nhất.
Có
người làm giả Hắc kỳ bằng cách nhuộm đen Hoàng kỳ, nhưng rửa đi thì mất đen.
Tính
vị: vị hơi ngọt, tính
ấm.
Quy
kinh: Vào kinh Phế
và Tỳ.
Tác
dụng: trợ khí, cố vệ.
Chủ
trị:
Dùng
chín: kiện Tỳ, ích khí.
Dùng
sống: cố biểu, lợi tiểu, trị bệnh đái đường, đái đục, giải nhiệt, giải độc, rút
mủ, trị lở loét.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 -
12g, có khi đến 40g.
Cách
bào chế:
Theo
Trung Y:
-
Cắt bỏ đầu, đồ lên nửa ngày, tước ra sợi nhỏ để lên mặt đá, đập nát dùng (Lôi
Công Bào Chích Luận).
-
Đánh bẹp nát, tẩm mật rồi nướng (3 lần) cũng có khi tẩm muối đồ chín (Bản Thảo
Cương Mục).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
-
Rửa sạch, ủ hơi mềm, thái hoặc bào mỏng I – 2 ly. Sấy nhẹ hoặc
phơikhô (dùng sống)
-
Tẩm mật sao: sau khi làm khô đập nát, tước nhỏ, tẩm mật sao vàng (cách này
thường dùng).
Có
thể ngâm mật ong 2 - 3 ngày cho thấu rồi quấn giấy bản lùi tro (nếu làm ít)
hoặc sao vàng.
Bảo
quản: để nơi cao ráo, tẩm
mật rồi không nên để lâu.
Kiêng
ky: ngoại cảm, tích trệ
thì không nên dùng.