*** Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG *** NGUYỄN HƯNG *** HOTLINE : 0945235868 ***
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bài Thuốc Vần Đ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bài Thuốc Vần Đ. Hiển thị tất cả bài đăng

ĐẠI HOÀNG MẪU ĐƠN THANG


ĐẠI HOÀNG MẪU ĐƠN THANG
( Kim quỹ yếu lược )
Thành phần:
  1. Đại hoàng 6 - 12g
  2. Đào nhân 8 - 12g
  3. Mang tiêu 8 - 12g
  4. Mẫu đơn bì 8 - 12g
  5. Đông qua nhân 12 - 20g

Cách dùng: Đại hoàng cho vào sau, Mang tiêu tán bột mịn cho vào thuốc đã sắc, trộn đều uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tả hỏa, phá ứ, tán kết, tiêu ung.
Giải thích bài thuốc:
  • Đại hoàng thanh nhiệt, giải độc, tả hạ; Đơn bì lương huyết tiêu ứ đều là chủ dược.
  • Mang tiêu hợp với Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hạ thông tiện.
  • Đào nhân hợp với Đơn bì hoạt huyết tán ứ.
  • Đông qua nhân tán kết bài nùng.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị bệnh trường ung ( thường chỉ bệnh viêm ruột thừa cấp ).
Tùy trường hợp có gia giảm như:
  1. Sốt cao, đau bụng nhiều gia Hoàng liên để thanh nhiệt giải độc.
  2. Đại tiện không thông mót rặn, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác có dấu hiệu thương âm bỏ Mang tiêu gia Huyền sâm, Sinh địa để dưỡng âm thanh nhiệt.
  3. Trường hợp có khối u ở bụng dưới nên phải gia Đương quy, Xích thược, Địa long để hoạt huyết hóa ứ.
  4. Trường hợp đã hóa mủ cần gia thuốc thanh nhiệt giải độc như Kim ngân hoa, Bồ công anh, Bạch hoa xà thiệt thảo.
Bài thuốc có thể dùng để chữa các bệnh viêm phần phụ hoặc táo bón thuộc thấp nhiệt.
Chú ý không dùng đối với các trường hợp sau: viêm ruột thừa đã có mủ nặng kèm viêm phúc mạc có triệu chứng nhiễm độc choáng, phụ nữ có thai viêm ruột thừa mạn tính tái phát và các trường hợp người già trẻ em thể chất hư nhược. Ở Trung quốc có nhiều báo cáo sử dụng bài thuốc gia giảm kết hợp châm cứu chữa viêm ruột thừa có tác dụng tốt.

ĐẠI ĐỊNH PHONG CHÂU


ĐẠI ĐỊNH PHONG CHÂU
( Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
  1. Bạch thược 12 - 24g
  2. Sinh Qui bản 12 - 24g
  3. Ma nhân 6 - 12g
  4. Sinh Mẫu lệ 12 - 16g
  5. Chích thảo 8 - 12g
  6. Sinh Miết giáp 12 - 16g
  7. A giao 8 - 12g
  8. Can địa hoàng 12 - 20g
  9. Ngũ vị tử 6 - 8g
  10. Mạch môn 12 - 24g
  11. Kê tử hoàng 2 quả

Cách dùng: sắc nước bỏ bã cho A giao tan đều, cho Kê tử hoàng trộn đều uống nóng.
Tác dụng: Tư âm tăng dịch tức phong.
Giải thích bài thuốc:
  • Kê tử hoàng, A giao tư âm tăng dịch để trừ nội phong là chủ dược.
  • Địa hoàng, Mạch môn, Bạch thược tư âm nhuận gan.
  • Qui bản, Miết giáp, Mẫu lệ dục âm tiềm dương.
  • Chích thảo, Ngũ vị tử chua ngọt sinh âm.
  • Ma nhân dưỡng âm nhuận táo.
Các vị thuốc hợp lại cùng dùng có tác dụng tư dưỡng âm dịch, nhuận gan tức phong.
Ứng dụng lâm sàng:
  1. Bài thuốc chữa chứng nhiệt thịnh thương âm, hư phong nội động. Nếu khí hư có thể gia Nhân sâm. Tự ra mồ hôi gia Long cốt, Nhân sâm, Tiểu mạch. Tim hồi hộp khó ngủ gia Phục thần, Nhân sâm, Tiểu mạch.
  2. Trường hợp viêm não sốt kéo dài, bệnh nhân mệt mỏi, mạch khí hư nhược lưỡi đỏ thẫm rêu ít, dùng bài thuốc này điều trị. Nếu có đờm nhiều gia Thiên trúc hoàng, Bối mẫu để thanh hóa nhiệt đờm. Có triệu chứng sốt nhẹ kéo dài dùng Sinh địa thay Can địa hoàng, Bạch vi, Sa sâm, Ngũ vịtử.
Phụ phương:
A GIAO KÊ HOÀNG THANG
( Thông tục thương hàn luận)
Thành phần:
  1. A giao 8 - 12g
  2. Sinh Bạch thược 12g
  3. Thạch quyết minh 16 - 20g
  4. Câu đằng 6 - 8g
  5. Đại Sinh địa 12 - 16g
  6. Chích thảo 3 - 4g
  7. Phục thần mộc 12 - 16g
  8. Kê tử hoàng 2 quả
  9. Lạc thạch đằng 12g
  10. Sinh Mẫu lệ 12 - 16g

Cách dùng: sắc và uống như bài trên.
Tác dụng: nhuận gan tức phong tư âm.
Chủ trị: chứng sốt lâu ngày, chân âm bị tổn thương gây nên huyết hư sinh phong, chân tay run giật, gân cơ co cứng hoặc váng đầu, chóng mặt, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu ít, mạch tế sác.



ĐẠI BỒ ÂM HOÀN


ĐẠI BỒ ÂM HOÀN
( Đan khê tâm pháp)
Thành phần:
  1. Hoàng bá sao 16g
  2. Thục địa ( chưng rượu) 24g
  3. Tri mẫu ( rượu sao) 16g
  4. Qui bản ( tẩm giấm nướng) 24g

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn hòa với nước tủy xương sống lợn đun chín luyện mật làm hoàn theo tỷ lệ trên, làm nhiều ít tùy ý. Mỗi lần uống 8 - 12g, vào sáng tối 2 lần. Có thể làm thang sắc uống.
Tác dụng: Tư âm giáng hỏa.
Giải thích bài thuốc:
Là bài thuốc chủ yếu để tư thận âm giáng hư hỏa, chữa chứng âm hư nội nhiệt. Trong bài:
  • Hoàng bá đắng hàn tả thanh hỏa.
  • Tri mẫu thanh hư nhiệt.
  • Thục địa tư bổ thận âm.
  • Qui bản tư âm tiềm dương thêm tủy sống heo để bổ tinh giảm bớt tính táo và đắng của Tri mẫu, Hoàng bá.
Các vị cùng dùng có tác dụng tư âm giáng hỏa.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài thuốc chủ yếu trị các chứng âm hư nội nhiệt biểu hiện sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay bàn chân nóng. Nếu nhiệt thương phế lạc làm cho ho ra máu. Nếu hư nhiệt ảnh hưởng đến tỳ vị sinh ra chứng tiêu khát.
  1. Trường hợp ra mồ hôi trộm nhiều gia Mẫu lệ, Lá dâu, Phù tiểu mạch, Rễ lúa nếp để dưỡng âm liễm hãn.
  2. Trường hợp bệnh lao ho ra máu gia Tiên hạc thảo, Trắc bá diệp, Cỏ nhọ nồi, A giao để dưỡng âm chỉ khái cầm máu.
  3. Trường hợp khát nước uống nước nhiều gia Thạch hộc, Thiên hoa phấn, Sa sâm để dưỡng vị âm chỉ khát.
Chú ý: Bài thuốc không nên dùng đối với bệnh nhân tỳ vị hư nhược, ăn kém, tiêu lỏng.
Phụ phương:
TƯ THẬN HOÀN 
(còn có tên THÔNG QUAN HOÀN )
( Lam thất bí tàng)
  1. Thành phần:
  2. Tri mẫu 40g
  3. Hoàng bá 40g
  4. Quế nhục 2g

Cách dùng: Tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 lần lúc bụng đói với nước sôi ấm.
Tác dụng: Thanh nhiệt ở hạ tiêu.
Chủ trị: chứng bàng quang nhiệt tiểu khó, bụng dưới đầy trướng.
Bài thuốc chủ yếu là giáng hỏa để giúp bàng quang khí hóa lợi thủy được tốt hơn.
TƯ ÂM GIÁNG HỎA PHƯƠNG
( Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)
Thành phần:
  1. Thục địa 40g
  2. Sinh địa 40g
  3. Đan sâm 20g
  4. Thiên môn 12g
  5. Ngưu tất 12g
  6. Ngũ vị 6g

Cách dùng: trước hết dùng 20g Thạch hộc đổ 2 bát nước sắc lấy còn 1,2 bát; sau đó cho các vị thuốc vào sắc còn 1 bát uống lúc còn ấm.
Chủ trị: các chứng âm hư dương lấn, thủy suy hỏa bốc, mạch hồng, sác, người gầy, da khô, khát nước, thổ huyết nục huyết.

ĐẠI THỪA KHÍ THANG


ĐẠI THỪA KHÍ THANG
( Thương hàn luận )
Thành phần:
  1. Đại hoàng 8 - 16g
  2. Hậu phác 8 - 16g
  3. Mang tiêu 6 - 12g
  4. Chỉ thực 8 - 16g

Cách dùng:
Ngày dùng 1 thang sắc uống. Cho Hậu phác và Chỉ thực nấu sôi 5 - 5 phút, cho Đại hoàng vào sắc tiếp rồi đổ ra lọc bỏ bã, cho Mang tiêu hoặc Huyền minh phấn ( là chất tinh chế Mang tiêu ) vào trộn tan đem dùng. Sau khi uống 2 - 3 giờ vẫn chưa thấy "tả hạ" thì uống nước thứ hai, nếu không đại tiện được thì ngưng thuốc.
Tác dụng: Công hạ nhiệt tích ở Đại tràng, tả hỏa giải độc tiết nhiệt lợi đờm, tiêu trừ bỉ mãn.
Giải thích bài thuốc:
  • Đại hoàng tính đắng hàn tả nhiệt thông tiện ở đại tràng là chủ dược.
  • Mang tiêu tính mặn hàn tả nhiệt nhuyễn kiên nhuận táo, trừ tích.
  • Chỉ thực, Hậu phác tiêu bỉ, trừ mãn, hành khí, tán kết.
Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là tuấn hạ nhiệt kết.
Ứng dụng lâm sàng:
Chỉ định bài thuốc là các chứng "bỉ", "mãn", "táo" thực chứng, mạch có lực.
  1. Bài thuốc được sử dụng trong trường hợp bệnh nhiễm ( thương hàn ôn bệnh) có chứng dương minh phủ. Triệu chứng: đại tiện táo kết, bụng đầy ấn đau, hôn mê nói sảng, sốt cao về chiều, rêu lưỡi vàng dày khô, mạch trầm thực.
  2. Trường hợp "nhiệt kết bàn lưu" bệnh nhân tiêu chảy nước trong hôi thối, bụng đầy đau, mồm khô lưỡi táo, mạch hoạt sác hoặc chứng nhiệt quyết co giật cuồng hỏa, thuộc chứng lý thực nhiệt.
  3. Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc để trị các bệnh viêm túi mật cấp, viêm ruột thừa cấp và một số bệnh nhiễm trùng sốt cao, hôn mê co giật, bụng đầy táo bón, mạch có lực, có thể gia giảm tùy theo triệu chứng lâm sàng.
  4. Bài thuốc có tác dụng tả hạ mạnh cho nên không dùng trong các trường hợp khí âm hư không có nhiệt kết ở trường vị, phụ nữ có thai. Lúc sắc thuốc phải chú ý sắc Chỉ thực, Hậu phác trước rồi mới cho Đại hoàng sau đó mới cho Mang tiêu để uống vì Đại hoàng, Mang tiêu sắc lâu sẽ giảm bớt tác dụng tả hạ.
  5. Trên thực nghiệm cho thấy bài thuốc có tác dụng tăng cường nhu động ruột, cải thiện tuần hoàn máu, và làm giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch.
Phụ phương:
TIỂU THỪA KHÍ THANG
( Thương hàn luận)
Thành phần:
  1. Đại hoàng 8 - 16g
  2. Hậu phác 8 - 10g
  3. Chỉ thực 8 - 12g

Cách dùng: sắc nước uống.
Chủ trị: bệnh Dương minh phủ chứng như trên nhưng tác dụng yếu hơn.
ĐIỀU VỊ THỪA KHÍ THANG
( Thương hàn luận )
Thành phần:
  1. Đại hoàng 8 - 16g
  2. Chích Cam thảo 4 - 8g
  3. Mang tiêu 8 - 16g

Cách sắc và uống như trên.
Trị chứng Dương minh sốt, mồm khát, táo bón, bụng đầy cự án, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
So sánh 3 bài thuốc Tiểu thừa khí không có vị Mang tiêu cho nên chủ yếu trị chứng " bĩ", "mãn" thực mà không táo nên không cần dùng Mang tiêu để nhuận táo. Ngoài ra trong bài Tiểu thừa khí lượng Hậu phác, Chỉ thực ít hơn. Ba vị hợp lại cùng sắc cho nên tác dụng yếu hơn.
Còn bài Điều vị thừa khí thang dùng Đại hoàng, Mang tiêu mà không có Chỉ thực, Hậu phác cho nên chủ trị của bài thuốc là chứng táo nhiệt nội kết, ngoài ra dùng Cam thảo để điều hòa vị khí, nên tác dụng so với hai bài trên hòa hoãn hơn, nên dùng điều trị chứng Dương minh phủ nhẹ hơn. Ngoài ra có thể trị chứng phát ban, mồm răng lợi họng đau lở lóet có kết quả.
LƯƠNG CÁCH TÁN
( Hòa tể cục phương )
Thành phần:
Đại hoàng, Phác tiêu, Cam thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Bạc hà, Liên kiều
Liều lượng tùy chứng gia giảm, làm tán hoặc sắc nước uống.
Có tác dụng thanh nhiệt tích ở thượng và trung tiêu đồng thời thông tiện.
Đại thừa khí thang chủ yếu trị nhiệt tích ở trung hạ tiêu, bứt rứt, khát nước, mặt đỏ, môi khô, mồm lưỡi sang lở, họng đau, hoặc nôn, chảy máu mũi, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch hoạt sác.

ĐẠI SÀI HỔ THANG


ĐẠI SÀI HỔ THANG
( Kim quỹ yếu lược )
Thành phần:
  1. Sài hồ 8 - 12g
  2. Đại hoàng 4 - 8g
  3. Chế Bán hạ 8 - 12g
  4. Sinh khương 12 - 16g
  5. Hoàng cầm 8 - 12g
  6. Chỉ thực (chích) 8 -12g
  7. Bạch thược 8 - 12g
  8. Đại táo 2 - 4 quả

Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, tả hạ nhiệt kết.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc này do bài Tiểu sài hồ thang bỏ Nhân sâm, Cam thảo, gia Đại hoàng, Chỉ thực, Bạch thược.
  • Sài hồ, Đại hoàng có tác dụng hòa giải thiếu dương, tả nhiệt dương minh kinh đều là chủ dược.
  • Hoàng cầm giúp Sài hồ hòa giải thiếu dương.
  • Chỉ thực cùng Đại hoàng thanh tán kết nhiệt ở dương minh.
  • Bán hạ, Sinh khương giáng nghịch chỉ ẩu, hợp với Đại hoàng, Chỉ thực tăng thêm tác dụng giáng vị khí chỉ ẩu.
  • Bạch thược hợp với Đại hoàng, Chỉ thực hòa trung trị Phúc thống.
  • Đại táo điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị chứng Thiếu dương và Dương minh đồng bệnh có các triệu chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, nôn khó cầm, bụng trên đầy đau, đại tiện táo bón hoặc nhiệt kết hạ lợi, rêu lưỡi vàng, mạch huyền có lực, thuộc chứng thực nhiệt.
  1. Trường hợp táo bón có saün nhiệt thịnh phiền táo, mồm khát, lưỡi khô, mặt đỏ, mạch hồng, thực gia thêm Mang tiêu, để tả nhiệt thông tiện.
  2. Trường hợp bụng trên đầy đau gia Qua lâu bì để thanh nhiệt hành khí.
  3. Trường hợp nói sãng, sốt cao gia Hoàng liên, Sơn chi tử để thanh tả tâm vị nhiệt.
  4. Trường hợp Hoàng đản ( vàng da) gia Nhân trần cao, Hoàng bá để thanh trừ thấp nhiệt.
  5. Trường hợp nôn nhiều gia Tả kim hoàn, Trúc nhự để thanh nhiệt chỉ ẩu.
Chú ý: bài thuốc không được dùng nếu không có hội chứng lý thực nhiệt tích trệ.
Phụ phương:
PHỨC PHƯƠNG ĐẠI SÀI HỔ THANG
( Kinh nghiệm phương)
Thành phần:
  1. Sài hồ 12g
  2. Hoàng cầm 12g
  3. Xuyên luyện tử 12g
  4. Diên hồ sách 12g
  5. Bạch thược 12g
  6. Đại hoàng 12g
  7. Bồ công anh 20g
  8. Chỉ thực 8g
  9. Mộc hương 8g
  10. Sinh Cam thảo 8g

Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: hòa giải biểu lý thanh tả nhiệt kết.
Trị: chứng đau bụng trên hoặc đau bụng dưới bên phải, sôi bụng táo bón, sốt mạch sát, rêu lưỡi vàng.
THANH TỤY THANG
( Tân biên trung y học khái yếu)
Thành phần:
  1. Sài hồ 20g
  2. Bạch thược 20g
  3. Mộc hương 12g
  4. Diên hồ sách 12g
  5. Hoàng cầm 12g
  6. Hồ Hoàng liên 12g
  7. Đại hoàng 20g
  8. Mang tiêu 12g

Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt tả thực, sơ can lý khí, chỉ thống.
Chủ trị: chứng Can khí uất trệ, tỳ vị uất nhiệt, thường gặp trong chứng Viêm tụy cấp.