HOẮC HƯƠNG
(Heeba Agastaches seu Pogostemi)
Hoắc
hương còn gọi Thổ Hoắc hương, Quảng Hoắc hương, dùng làm thuốc được ghi đầu
tiên trong sách Danh y biệt lục là toàn cây bộ phận trên mặt đất trừ rễ của cây
Hoắc hương phơi hay sấy khô, có tên thực vật là Agastache rugosa (Fisch et Mey)
O.Ktze hoặc là Pogostemon cablin (Blanco) Benth, thuộc họ Hoa Môi (Lamiaceae
hay Labiatae).
Cây
Hoắc hương được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta, lấy lá và cành làm thuốc. Tại
các nước vùng châu Á và châu Phi. Hoắc hương được trồng rất qui mô để cất lấy
tinh dầu. Những nước sản xuất Hoắc hương hiện nay là Aán độ, Malasia,
Philippin, Malgat, Indonesia, Trung quốc cũng có Hoắc hương khắp nơi nhưng
nhiều ở các tỉnh Triết giang, Giang tô.
Tính vị qui kinh:
Vị
cay, tính hơi ôn. Qui kinh Tỳ, Vị, Phế.
Theo
các sách thuốc cổ:
- Sách
Danh y biệt lục: hơi ôn.
- Sách
Lôi công bào chế dược tính giải: vào 3 kinh Phế Tỳ Vị.
Thành phần chủ yếu:
Herba
Agastaches, Methylchavicol, anethole, anisaldehyde, d-limonene,
p-methoxycinnamaldehyde, a-pinene, 3-octanol, p-cymene, 1-octen-3-ol, linalool,
beta-humutene,a-ylangene, beta-famesene.
Herba
pogostemi-pachouli alcohol, benzaldehyde, eugenol, cinnamic aldehyde pogostol,
patchoulipyridine, epiguaipyidine, caryophyllene, beta elemene, alloaromadrene,
gamma-patchouleme, beta-gurujunene, a-guaiene balencene, a-gurjunene,
gamma-cadinnene, delta-guaiene, a-patchoulene, calamenene.
Tác dụng dược lý:
A.Theo
Y học cổ truyền:
Hoắc
hương có tác dụng: hóa thấp giải biểu tiêu thử, chỉ ẩu (cầm nôn), trị tiên
(chàm).
Chủ
trị các chứng: thấp trở trung tiêu, thử thấp, thấp ôn, nôn mửa, chàm lở tay
chân (thủ tiên, cước tiên).
Trích
đoạn Y văn cổ:
- Sách
danh y biệt lục: " khử ác khí liệu hoắc loạn, chỉ
thống".
- Sách
Bản thảo đồ kinh: " trị tỳ vị thổ nghịch là thuốc chủ yếu
nhất".
- Sách
Dược phẩm hóa nghĩa - khí dược: " Hoắc hương khí thơm, thiện hành
vị khí, lấy đó để điều trung, trị ẩu thổ hoắc loạn, lấy đó để thoái khí,
trừ uế ác bỉ muộn. Hoắc hương có thể hòa hợp Ngũ tạng, nếu tỳ vị bất hòa
dùng thuốc trợ vị để tăng ẩm thực, thuốc có tác dụng tĩnh tỳ khai vị. Vị
cay có thể thông lợi cửu khiếu, nếu có lam chướng thời dịch dùng thuốc
Hoắc hương để không cho ngoại tà xâm nhập cơ thể, thuốc có tác dụng giữ
chính khí".
B.Kết
quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Quảng
Hoắc hương có tác dụng kháng khuẩn rộng: thuốc có tác dụng ức chế các loại
nấm gây bệnh, leptospirosis, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, enterocoli,
trực khuẩn lî, liên cầu khuẩn tán huyết týp A, phế song cầu khuẩn,
rhinovirus. Thuốc còn có tác dụng chống thối.
- Tinh
dầu Hoắc hương tăng tiết dịch dạ dày, tăng tiêu hóa.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng ngoại cảm hàn thấp: đau
đầu, tức ngực, bụng đầy, tiêu chảy phân lỏng, hoặc nôn, buồn nôn (viêm đường
ruột cấp biểu hàn nội thấp).
- Bài
Hoắc hương chính khí tán (Hòa tể cục phương): Hoắc hương, Đại phúc bì,
Phục linh, Khương Bán hạ đều 10g, Bạch chỉ, Tô tử, Hậu phác, Cát cánh,
Sinh khương đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g, Đại táo 10g, sắc uống.
- Hoắc
hương, Bội lan đều 10g sắc uống. Trị thương thử mùa hè, nặng đầu, ngực
tức, buồn nôn, không thích ăn.
2.Trị chứng nôn do thấp hàn bên trong:
- Hoắc
hương Bán hạ thang: Lá Hoắc hương, Chế Bán hạ, Trần bì đều 10g, Đinh hương
2g, sắc uống.
- Hoắc
hương, Chế Bán hạ đều 10g, Thương truật, Trần bì đều 6g, sắc uống. Trị
viêm đường ruột cấp thể hàn thấp.
- Hoắc
hương ẩm: Lá Hoắc hương, Đảng sâm, Xích Phục linh, Thương truật, Hậu phác
đều 10g, Trần bì 5g, Bán hạ 5g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống
nóng.
3.Trị đau bụng do tỳ vị khí trệ:
- Hoắc
hương, Hậu phác, Mộc hương, Chỉ thực đều 10g, Sa nhân 5g, Trần bì 3g, sắc
uống.
4.Trị viêm mũi, viêm xoang mũi mạn:
- Hoắc
hương 120g tán bột, gia Mật heo vừa đủ làm hoàn (Hắc đởm hoàn) mỗi lần
uống 3g, ngày 2 lần với nước sôi ấm, dùng liền trong 2 - 4 tuần.
5.Trị chàm lở (chàm tay chân):
- Hoắc
hương độc vị hoặc phối hợp với Đại hoàng, Hoàng tinh, Tao phàn đều tán bột
trộn đều, ngâm giấm 1 tuần bỏ xác. Ngâm tay chân đau vào trong nước thuốc,
ngày 1 lần 30 phút.
6.Trị ăn uống không tiêu, sôi bụng:
- Hoắc
hương, Thạch xương bồ, Hoa cây Đại đều 12g, vỏ Bưởi đào đốt cháy 6g. Tất
cả tán nhỏ, mỗi lần 2g uống trước bữa ăn 20 phút với nước nóng, ngày uống
3 lần.
Hoắc
hương là vị thuốc trị nôn có hiệu nghiệm nhưng phải tùy chứng mà gia vị như
thấp nhiệt gia Hoàng liên, Trúc nhự; Tỳ vị hư gia Đảng sâm, Cam thảo; nôn do
thai nghén gia Bán hạ, Sa nhân.
Liều lượng thường dùng và chú ý:
- Liều
uống ( cho vào thuốc thang, cao, hoàn tán): 5 - 10g.
- Dùng
tươi lượng gấp đôi, có thể hãm nước sôi uống.