THIÊN NIÊN KIỆN
Tên
thuốc: Rhizoma
Homalomenae.
Tên
khoa học: Homalomena
affaromatica Roxb
Họ
Ráy (Araceae)
Bộ
phận dùng: thân, rễ. Rễ to,
khô, có nhiều xơ cứng sù sì, sắc nâu hồng, mùi thơm hắc, chắc cứng, ngoài xơ mà
giữa nhiều thịt không mốc là tốt.
Thành
phần hoá học:
rễ khô kiệt còn 0,8 - 1% tinh dầu (chủ yếu là Linalola, Tecpineola...)
Tính
vị: vị đắng cay
hơi ngọt, tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh
Can và Thận.
Tác
dụng: tán phong, trừ
thấp, mạnh gân cốt, giảm đau tiêu hoá.
Chủ
trị: trị phong thấp tê
đau, trị nhức mỏi gân xương, đau dạ dày, người già yếu dùng càng tốt.
-
Phong, thấp ngưng trệ biểu hiện như cảm giác lạnh và đau ở lưng dưới và đầu gối
và co thắt hoặc tê cứng chân: Dùng Thiên niên kiện ngâm rượu với Hổ cốt, Ngưu
tất và Câu kỷ tử.
Liều
dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Lấy rễ đã chế khô mài với rượu mà uống, hoặc mài với nước thuốc chứ
không nên sắc, bay mất mùi thơm.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ kín cho mềm, thái lát phơi râm hoặc sấy nhẹ
lửa cho khô. Khi dùng thì lấy thứ lát khô ngâm rượu uống hoặc xoa bóp, hoặc
phối hợp với thuốc khác tán bột làm hoàn. Cũng có thể dùng tươi giã nát, sao
nóng bóp vào chỗ đau nhức.
Bảo
quản: dễ mốc nên phải để
nơi khô ráo, mát, tránh ẩm nóng, để giữ tinh dầu.
Kiêng
kỵ: âm hư nội nhiệt
kiêng dùng và kiêng ăn rau Cải củ.